Sơ lược và diễn giải yêu cầu quản lý nhân sự theo ISO 17025
ISO / IEC 17025 là tiêu chuẩn quốc tế quy định các yêu cầu đảm bảo năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn (gọi tắt là phòng thử nghiệm). Bộ tiêu chuẩn ISO này đưa ra các yêu cầu mà các phòng thí nghiệm phải đáp ứng để chứng minh rằng có một hệ thống chất lượng; có năng lực kỹ thuật và có khả năng đưa ra các kết quả thử nghiệm hoặc tiêu chuẩn hợp lệ về mặt kỹ thuật. Nội dung của chứng nhận ISO 17025 bao gồm tất cả các quy định của ISO 9001 và bổ sung các yêu cầu kỹ thuật mà Phòng thử nghiệm cần đáp ứng.
Tiêu chuẩn ISO / IEC 17025 được coi là tiêu chuẩn quốc tế để
chứng nhận năng lực của các phòng thí nghiệm và hiệu chuẩn, có vai trò rất quan
trọng trong việc thúc đẩy thương mại, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất,
chất lượng. sản phẩm và như một công cụ trong việc bảo vệ khách hàng.
ISO / IEC 17025: 2017, Yêu cầu chung về năng lực của phòng
thử nghiệm và hiệu chuẩn, thay thế phiên bản năm 2005 của tiêu chuẩn đã được sử
dụng để công nhận 25.000 phòng thử nghiệm trên toàn thế giới. thế giới nơi diễn
ra thử nghiệm sản phẩm, lấy mẫu và hiệu chuẩn dụng cụ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của
ISO / IEC 17025 lớn hơn nhiều so với con số này cho thấy nhiều quốc gia coi việc
áp dụng ISO / IEC 17025 là một yêu cầu pháp lý.
Doanh nghiệp nên
tham gia các hoạt động về tiêu chuẩn chứng nhận. Tham gia khóa
học ISO 22000, khóa
học đào tạo ISO 14001, khóa học ISO 9001,...để hiểu biết và áp dụng phù
hợp với doanh nghiệp mình. Sau khi học khóa học và áp dụng thành công doanh
nghiệp sẽ nhận được rất nhiều lợi ích.
Nâng cao năng lực kỹ thuật và quản lý của phòng thí nghiệm;
Đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy của kết quả thử nghiệm; Tiêu chuẩn hóa các
hoạt động của phòng thí nghiệm, hoạt động thử nghiệm, vận hành thiết bị thử
nghiệm, phương pháp thử nghiệm, dẫn đến việc đào tạo dễ dàng cho nhân viên
phòng thí nghiệm và nhân viên mới;
Nhân viên trong các phòng thử nghiệm được công nhận sẽ được
kiểm tra theo các phương pháp kiểm tra chuẩn hóa theo hệ thống Tiêu chuẩn Việt
Nam và Quốc tế. Họ không chỉ được tiếp cận với các phương pháp kiểm tra tiên tiến
mà còn có các phương pháp đảm bảo chất lượng của kết quả kiểm tra; Tạo điều kiện
công nhận kết quả thử nghiệm / hiệu chuẩn giữa các phòng thử nghiệm trong nước
và quốc tế; Lồng ghép hoạt động công
nhận phòng thí nghiệm của Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế; Công bố tên phòng thử nghiệm, lĩnh vực hoạt
động trong danh sách mạng lưới phòng thử nghiệm được VILAS công nhận. Tham gia kiểm tra chất lượng sản
phẩm trong việc cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm khi được phân công.
SƠ lược và diễn
giải yêu cầu quản lý nhân sư:
Nhân sự thực hiện
trong phòng thí nghiệm, có thuể thuê bên ngoài, phải:
Có năng lực mà
năng lực trong tiêu chuẩn cũng chỉ yêu cầu xác định dựa trên: giáo dục (giáo dục
là gì nhỉ, vô giáo dục,..), đào tạo chuyên môn (Qualification traning), hiểu biết
tính kỹ thuật, là sao?, Có kỹ năng và kinh nghiệm. Đặc biệt họ phải có năng lực
đánh giá mức độ nghiêm trọng của những sai lệch trong phương pháp test, hiệu
chuẩn, kiểm định mà họ chịu trách nhiệm nữa.
Vậy tiêu chuẩn chỉ
yêu cầu chung chung như thế, tuy nhiên việc đưa ra một chuẩn mực cụ thể thfi tổ
chức áp dụng, phải tự xây dựng tiêu chuẩn năng lực theo các chủ đề đã nêu,
trong tiêu chuẩn cũng chỉ ra yêu cầu. Tối thiểu phải có như sau: xác định các
yêu cầu về năng lực cho tất cả các vị trí trong phòng thí nghiệm. Có bằng chứng
đánh giá, chọn lựa nhân sự tại từng vị trí. Có nghĩa là tại sao bạn lại chọn là
vị trí A thì bạn phải có văn bản chứng minh rằng vì bạn A đạt thế này thế nọ.
Đào tạo nhân sự
bao gồm đào tạo mới, đào tạo trong quá trình và đào tạo lại. Lưu ý có rất nhiều
hình thức đào tạo. Phải có hành động, bằng chứng giám sát, theo dõi các nhân sự
thực hiện tại vị trí. Trao quyền cho mỗi một cá nhân theo trách nhiệm họ phải
thực hiện. Phải có hành động xác định, đánh giá năng lực thực tế.
Trách nhiệm và
quyền hạn: Trao quyền cho mỗi một cá nhân theo trách nhiệm họ phải thực hiện,
trao quyền gì thì tùy nhưng phải tối thiểu các hoạt động này: Quyền gì đó để họ
thực hiện xây dựng, sửa đổi, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng của
phương pháp. Lưu ý hai chữ Verification- kiểm tra xác nhận và validation- xác
nhận giá trị sử dụng. Quyền gì đó trong việc thực hiện phân tích kết quả, và kể
cả các tuyên bố của họ về sự phù hợp hoặc các quan điểm diễn giải, ý kiến riêng
về kết quả đó nữa. Quyền gì đó trong việc thực hiện báo cái, xem xét, phê duyệt
kết quả đặc biệt là kết quả của thử nghiệm hiệu chuẩn kiểm định.
Nhận xét
Đăng nhận xét