Huấn luyện an toàn lao động vệ sinh lao động
Các nhóm huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
– Nhóm 1: Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; Cấp phó của người đứng đầu được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
– Nhóm 2:
Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên
trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; Người trực tiếp giám sát về an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
– Nhóm 3:
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Nhóm 4:
Người lao động không thuộc các nhóm 1, 2, 3 và 5; bao gồm cả người học nghề, tập
nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
– Nhóm 5:
Người làm công tác y tế lao động.
– Nhóm 6: An
toàn, vệ sinh viên.
Nội dung tư vấn về giấy chứng
nhận huấn luyện vệ sinh an toàn lao động
Điều 8
Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH công tác huấn luyện an toàn lao động vệ sinh
lao động quy định về giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động vệ sinh lao động
như sau:
Thứ nhất: Đối
tượng được cấp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện
Nhóm 1: Sau khi tham dự khóa huấn
luyện, được kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì được cấp Chứng nhận huấn luyện.
Nhóm 2, 3: Sau khi tham dự khóa
huấn luyện, được kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì được cấp Chứng chỉ huấn luyện.
Nhóm 4: Kết quả huấn luyện được
ghi vào sổ theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở.
Thứ
hai: Thời hạn Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện; cấp đổi Chứng nhận, Chứng
chỉ huấn luyện
a) Thời hạn
Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện
Chứng nhận huấn luyện có thời hạn
2 năm;
Chứng chỉ huấn luyện có thời hạn
5 năm.
b) Cấp đổi
Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện
Cơ sở lập danh sách những người
có Chứng nhận huấn luyện trước khi hết hạn trong vòng 60 ngày, kèm theo bản phô
tô Chứng nhận huấn luyện đã cấp gửi Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện cấp
(Chứng nhận hoặc Chứng chỉ huấn luyện) để được huấn luyện định kỳ. Nếu kết quả
huấn luyện đạt yêu cầu sẽ được cấp đổi Chứng nhận huấn luyện mới;
Cơ sở lập danh sách những người
có Chứng chỉ huấn luyện trước khi hết hạn trong vòng 60 ngày, kèm theo bản phô
tô Chứng chỉ huấn luyện đã cấp gửi Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện Cấp chứng
chỉ để được cấp đổi Chứng chỉ huấn luyện mới;
Không cấp đổi đối với các trường
hợp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 5 Điều
này;
c) Chứng nhận,
Chứng chỉ huấn luyện do Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện in và cấp theo mẫu
quy định tại Thông tư này (mẫu 1, 2 phụ lục II).
Thứ
ba: Trong trường hợp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện bị hỏng, mất thì người
được cấp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện làm văn bản giải trình có xác nhận của
cơ sở gửi Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện đã cấp để được cấp lại.
Thứ
tư: Quản lý Chứng nhận, Chứng chỉ, Sổ theo dõi công tác huấn luyện
Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn
luyện mở sổ theo dõi, cấp số Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện cho các đối tượng
được huấn luyện (mẫu số 3, phụ lục II);
Cơ sở tổ chức huấn luyện mở Sổ
theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở (mẫu số 4, phụ lục II).
Thứ
năm: Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện hết hiệu lực trong các trường hợp
sau:
Hết thời hạn hiệu lực ghi trong
Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện;
Người được cấp Chứng nhận, Chứng
chỉ huấn luyện không tham dự huấn luyện lại, huấn luyện định kỳ.
Nhận xét
Đăng nhận xét